Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng phản ánh toàn bộ sức khỏe tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khi nền kinh tế ngày càng minh bạch, yêu cầu lập và nộp báo cáo tài chính đúng chuẩn càng trở nên cần thiết. Doanh nghiệp phải tuân thủ đầy đủ quy định về chế độ kế toán, thời hạn và biểu mẫu theo Bộ Tài chính. Việc lập báo cáo không chỉ phục vụ cơ quan thuế mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình vay vốn, kêu gọi đầu tư và ra quyết định quản trị. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu nhân sự kế toán chuyên sâu. Gia Minh sẽ mang đến giải pháp lập báo cáo tài chính nhanh – chuẩn – hiệu quả để doanh nghiệp bạn luôn vững vàng trong hoạt động kinh doanh.

Báo cáo tài chính là gì?
Khái niệm theo chuẩn mực kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế – tài chính được lập vào cuối kỳ kế toán nhằm phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích và tuân thủ nguyên tắc trọng yếu, thận trọng, nhất quán và phù hợp. Đây là tài liệu bắt buộc đối với hầu hết các doanh nghiệp và là nền tảng cho việc đánh giá sức khỏe tài chính của đơn vị tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo tài chính không chỉ thể hiện các số liệu mang tính lịch sử mà còn giúp người đọc hiểu được sự biến động tài chính qua từng kỳ, khả năng tạo lợi nhuận, khả năng thanh toán và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Vì vậy, việc lập báo cáo tài chính chính xác và tuân thủ chuẩn mực kế toán là yêu cầu pháp lý bắt buộc và cũng là công cụ hỗ trợ quản trị quan trọng.
Vai trò của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Báo cáo tài chính đóng vai trò như “bức tranh toàn cảnh” về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, đây là cơ sở để ban lãnh đạo ra quyết định: quản lý dòng tiền, đầu tư, vay vốn, phân bổ chi phí, điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Khi phân tích báo cáo tài chính, lãnh đạo có thể nhận diện xu hướng tăng trưởng, điểm yếu trong quản lý chi phí, khả năng sinh lời và rủi ro tiềm ẩn.
Đối với cơ quan nhà nước (cơ quan thuế, Sở KH&ĐT, kiểm toán…), báo cáo tài chính là căn cứ để kiểm tra nghĩa vụ thuế, đánh giá tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Đối với ngân hàng và nhà đầu tư, báo cáo tài chính là tiêu chí quan trọng trong xét duyệt tín dụng, đánh giá năng lực tài chính và mức độ an toàn khi hợp tác. Việc lập báo cáo tài chính chuẩn mực, trung thực giúp doanh nghiệp tăng uy tín, dễ dàng huy động vốn và phát triển bền vững.
Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, mỗi nhóm phục vụ một mục đích riêng. Bên trong doanh nghiệp, ban giám đốc, kế toán trưởng, các phòng ban quản trị sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động và lập kế hoạch kinh doanh. Bên ngoài doanh nghiệp, cơ quan thuế sử dụng báo cáo tài chính để xác định nghĩa vụ thuế; ngân hàng và tổ chức tín dụng dùng để xét duyệt khoản vay; nhà đầu tư, cổ đông, đối tác dùng để đánh giá mức độ an toàn và tiềm năng tăng trưởng trước khi quyết định hợp tác.
Ngoài ra, các tổ chức kiểm toán độc lập cũng sử dụng báo cáo tài chính để kiểm tra, xác nhận tính trung thực, hợp lý và tuân thủ chuẩn mực kế toán. Mỗi đối tượng nhìn vào báo cáo với góc độ khác nhau, nhưng tất cả đều dựa vào đó để đánh giá năng lực tài chính và mức độ minh bạch của doanh nghiệp.
Các loại báo cáo tài chính theo quy định 2025
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối kỳ. Báo cáo này cho biết doanh nghiệp đang sở hữu gì (tài sản), đang nợ bao nhiêu (nợ phải trả) và phần còn lại thuộc về chủ sở hữu (vốn). Cấu trúc báo cáo được chia thành: tài sản ngắn hạn – dài hạn, nợ ngắn hạn – dài hạn và vốn chủ sở hữu. Đây là báo cáo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, mức độ an toàn vốn và năng lực duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo này phản ánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong kỳ. Các chỉ tiêu như lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, thu nhập khác giúp đánh giá hiệu quả vận hành. Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp và được sử dụng rộng rãi để phân tích hiệu quả kinh doanh, xác định mức thuế TNDN phải nộp và theo dõi các chỉ số tăng trưởng theo thời gian.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi nhận dòng tiền vào – ra từ ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Đây là báo cáo quan trọng để đánh giá khả năng tạo tiền, mức độ lành mạnh của dòng tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhưng dòng tiền âm kéo dài vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định về đầu tư, trả nợ, quản lý dòng tiền hiệu quả hơn.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp chi tiết bổ sung cho các số liệu trên báo cáo chính: chính sách kế toán áp dụng, phân tích công nợ chi tiết, giải thích biến động tài sản, nguồn vốn, phân bổ chi phí, tình hình vay nợ, lợi nhuận sau thuế, quỹ của doanh nghiệp… Đây là phần giúp người đọc hiểu đầy đủ bản chất các giao dịch và là tài liệu quan trọng trong kiểm toán và thanh tra thuế.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Ngoài báo cáo tài chính năm, nhiều doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ theo quý hoặc bán niên để phục vụ quản lý nội bộ hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước, ngân hàng, đối tác đầu tư. Báo cáo giữa niên độ dùng mẫu rút gọn nhưng vẫn phải thể hiện đầy đủ các thông tin quan trọng về tài sản, nợ phải trả, kết quả kinh doanh và dòng tiền. Đây là công cụ giúp doanh nghiệp theo dõi “sức khỏe tài chính” một cách liên tục và kịp thời.
Tham khảo: Dịch vụ kế toán thuế tại Cần Thơ
Căn cứ và quy định pháp lý khi lập báo cáo tài chính
Luật Kế toán 2015
Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ pháp lý cao nhất mà mọi doanh nghiệp phải tuân thủ là Luật Kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn. Luật quy định rõ nguyên tắc kế toán, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ, yêu cầu về trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được. Luật Kế toán 2015 cũng nêu cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tổ chức bộ máy kế toán, bổ nhiệm người phụ trách kế toán/kế toán trưởng, và trách nhiệm của người đại diện pháp luật khi ký, phê duyệt báo cáo tài chính.
Ngoài ra, luật còn quy định về bảo mật thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính nếu doanh nghiệp lập sai, lập thiếu, không lập hoặc lập nhưng không nộp báo cáo tài chính đúng hạn. Vì vậy, trước khi nghĩ đến “tối ưu thuế”, kế toán và chủ doanh nghiệp cần hiểu rằng báo cáo tài chính trước hết phải tuân thủ pháp luật kế toán, tránh tình trạng bị cơ quan thuế, thanh tra tài chính bác bỏ số liệu, truy thu và xử phạt.
Thông tư 200 & 133
Hai văn bản quan trọng tiếp theo là Thông tư 200/2014/TT-BTC (chế độ kế toán doanh nghiệp lớn) và Thông tư 133/2016/TT-BTC (chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa). Thông tư 200 áp dụng cho phần lớn các công ty quy mô vừa – lớn, công ty cổ phần, công ty TNHH có nhu cầu báo cáo chi tiết, còn Thông tư 133 được thiết kế đơn giản hơn, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, giúp giảm bớt khối lượng công việc kế toán mà vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý.
Cả hai thông tư quy định rõ hệ thống tài khoản kế toán, mẫu sổ sách, biểu mẫu báo cáo tài chính, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí, tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu. Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định mình đang áp dụng chế độ nào để sử dụng mẫu BCTC, tài khoản, chỉ tiêu cho đúng. Việc “trộn” hai chế độ hoặc áp dụng sai sẽ khiến số liệu không thống nhất, khó giải trình với cơ quan thuế, tổ chức tín dụng, kiểm toán.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Bên cạnh chế độ kế toán, doanh nghiệp còn phải tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Các chuẩn mực này quy định cách ghi nhận và trình bày các nghiệp vụ, sự kiện kinh tế phức tạp như: doanh thu, hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình – vô hình, hợp đồng xây dựng, thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, công cụ tài chính…
Khi gặp các tình huống “không đơn giản”, kế toán không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm mà phải tra cứu chuẩn mực để xử lý đúng: ghi nhận doanh thu đúng kỳ, phân loại thuê hoạt động hay thuê tài chính, trích khấu hao và dự phòng hợp lý. Đối với doanh nghiệp có định hướng lên sàn, kêu gọi vốn, hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài, việc lập báo cáo tài chính phù hợp VAS và tiệm cận IFRS là yêu cầu gần như bắt buộc để tạo niềm tin cho đối tác.
Quy định về lưu trữ chứng từ
Báo cáo tài chính chỉ có giá trị khi được chứng minh bằng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ. Luật Kế toán và các thông tư liên quan quy định rõ: chứng từ kế toán, sổ sách, báo cáo tài chính phải được lưu trữ tối thiểu 10 năm (trừ một số loại có thời hạn khác), tại trụ sở doanh nghiệp hoặc địa điểm lưu trữ hợp pháp. Việc hủy chứng từ phải theo đúng quy trình và chỉ được thực hiện sau khi hết thời hạn lưu trữ.
Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp chỉ quan tâm “làm xong báo cáo năm đó” mà không quản lý, lưu trữ chứng từ khoa học, dẫn đến mất hồ sơ, rách, mờ, thiếu giai đoạn… Khi cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra yêu cầu đối chiếu, doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thì chi phí, số liệu trên báo cáo rất dễ bị bác bỏ, gây thiệt hại về thuế và có thể bị xử phạt. Do đó, việc lập báo cáo tài chính luôn phải đi cùng với xây dựng quy trình lưu trữ, bảo quản hồ sơ kế toán an toàn, lâu dài (kết hợp cả bản giấy và bản scan).
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm 2025
Lưu ý: mốc thời hạn dưới đây là thông lệ pháp lý chung, khi áp dụng cần đối chiếu thêm nghị định, thông tư và hướng dẫn mới nhất từng năm để cập nhật chính xác.
Doanh nghiệp tư nhân – hộ kinh doanh
Đối với doanh nghiệp tư nhân, báo cáo tài chính năm thường được nộp cùng thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trong khi đó, hộ kinh doanh cá thể thông thường không phải lập báo cáo tài chính theo mẫu doanh nghiệp, mà chủ yếu kê khai theo thuế khoán hoặc sổ sách đơn giản tùy quy mô và phương pháp tính thuế. Tuy nhiên, khi hộ kinh doanh có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động, doanh thu cao, cơ quan thuế có thể yêu cầu sổ sách chi tiết hơn để phục vụ công tác quản lý.
Các hộ kinh doanh đang chuẩn bị nâng cấp lên mô hình doanh nghiệp nên sớm làm quen với việc ghi chép đầy đủ, lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối, để khi chuyển đổi không bị sốc về yêu cầu quản lý tài chính – kế toán. Dù không bắt buộc như doanh nghiệp, nhưng việc tự lập “báo cáo tài chính nội bộ” cũng giúp chủ hộ nắm rõ lãi – lỗ thực, dòng tiền và nghĩa vụ thuế của mình.
Doanh nghiệp TNHH – cổ phần
Với công ty TNHH, công ty cổ phần, báo cáo tài chính năm phải được lập đầy đủ (theo Thông tư 200 hoặc 133) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thống kê và cơ quan đăng ký kinh doanh theo thời hạn chung của pháp luật. Thông thường, hạn nộp báo cáo tài chính năm và quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ khi kết thúc năm tài chính (nếu năm tài chính trùng năm dương lịch thì là 31/3 năm sau).
Ngoài ra, doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp niêm yết, công ty đại chúng còn phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho Ủy ban Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán và công bố thông tin cho cổ đông. Việc chậm lập, chậm nộp, nộp thiếu báo cáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá tín nhiệm, khả năng vay vốn, ký hợp đồng lớn, và có thể bị xử phạt hành chính.
Doanh nghiệp FDI – theo chuẩn IFRS
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), bên cạnh yêu cầu tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam, nhiều tập đoàn còn yêu cầu công ty con tại Việt Nam lập báo cáo theo IFRS hoặc chuẩn mực nội bộ tập đoàn để hợp nhất. Như vậy, cùng một kỳ, kế toán thường phải lập hai bộ báo cáo: một theo VAS để nộp cho cơ quan Việt Nam, một theo IFRS để gửi công ty mẹ.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính VAS vẫn tuân theo quy định chung ở Việt Nam, nhưng thời hạn gửi báo cáo IFRS cho tập đoàn có thể gấp hơn nhiều (ví dụ: trong vòng 30–60 ngày sau khi kết thúc năm tài chính). Kế toán doanh nghiệp FDI vì thế cần lập kế hoạch closing sớm, khóa sổ, đối chiếu nội bộ kịp thời, tránh vừa chậm hạn trong nước, vừa chậm hạn với công ty mẹ – điều rất dễ bị đánh giá thấp về năng lực quản trị tài chính.
Trường hợp chậm nộp – mức xử phạt
Chậm nộp, không nộp hoặc nộp báo cáo tài chính không đầy đủ là hành vi vi phạm pháp luật về kế toán và thuế, có thể bị xử phạt theo các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và thuế. Tùy mức độ chậm, số lần tái phạm và tính chất vi phạm (chỉ chậm nộp, hay còn kê khai sai, che giấu doanh thu…), doanh nghiệp có thể bị phạt tiền, bị ấn định thuế, truy thu, tính tiền chậm nộp, thậm chí bị đề nghị truy cứu trách nhiệm nếu có dấu hiệu gian lận nghiêm trọng.
Ngoài tiền phạt, hậu quả lớn hơn là doanh nghiệp mất uy tín với đối tác, ngân hàng, nhà đầu tư, khi không thể cung cấp báo cáo tài chính đúng hạn, minh bạch. Vì vậy, thay vì chờ đến sát hạn mới “chạy”, doanh nghiệp nên tổ chức công tác kế toán bài bản, sử dụng phần mềm phù hợp, hoặc thuê dịch vụ kế toán – tư vấn thuế chuyên nghiệp để đảm bảo báo cáo tài chính luôn được lập và nộp đúng thời hạn, đúng quy định.

Quy trình lập báo cáo tài chính đúng chuẩn
Kiểm tra – đối chiếu chứng từ
Bước đầu tiên để lập báo cáo tài chính đúng chuẩn là kiểm tra và đối chiếu toàn bộ chứng từ kế toán trong kỳ. Kế toán cần rà soát hóa đơn đầu vào – đầu ra, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập – xuất kho, bảng lương, chứng từ ngân hàng… nhằm đảm bảo đầy đủ, hợp lệ và phù hợp với thực tế kinh doanh. Mỗi chứng từ phải được kiểm tra về ngày tháng, nội dung, số tiền, mã số thuế, thông tin nhà cung cấp, điều kiện khấu trừ thuế GTGT. Sau đó, kế toán đối chiếu chứng từ với sổ chi tiết, sổ tổng hợp để kịp thời phát hiện chênh lệch, thiếu sót hoặc hạch toán sai. Nếu phát hiện chứng từ bất thường (thiếu chữ ký, sai tên công ty, không phù hợp với ngành nghề…), cần xử lý hoặc điều chỉnh trước khi chuyển sang các bước tiếp theo, tránh dồn lỗi đến cuối năm.
Hạch toán kế toán – khóa sổ cuối kỳ
Sau khi chứng từ đã được kiểm tra, kế toán thực hiện hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ thống sổ sách theo đúng chế độ kế toán áp dụng. Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ: tính và ghi nhận khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, ghi nhận các khoản phải thu – phải trả, kết chuyển doanh thu – chi phí về tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời, cần rà soát lại các tài khoản tồn kho, công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để đảm bảo số dư hợp lý, khớp với chứng từ và thực tế. Việc khóa sổ đúng quy trình giúp số liệu “đóng lại” một cách chuẩn xác, là nền tảng để lập báo cáo tài chính mà không phải chỉnh sửa, đảo bút toán nhiều lần.
Lập các biểu mẫu BCTC
Dựa trên số liệu sau khi khóa sổ, kế toán bắt đầu lập các biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, cùng các phụ lục liên quan (nếu có). Mỗi chỉ tiêu trên báo cáo phải được lấy từ đúng tài khoản và đúng số dư, đảm bảo tính logic giữa các biểu mẫu: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn, lãi/lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh phải trùng với chỉ tiêu lợi nhuận trên bảng cân đối… Việc lập báo cáo nên thực hiện trên phần mềm kế toán để hạn chế sai sót do nhập liệu thủ công, nhưng vẫn cần kế toán kiểm tra chéo, không hoàn toàn phụ thuộc vào phần mềm.
Phân tích số liệu – kiểm tra sai lệch
Trước khi nộp, kế toán cần phân tích và soát xét lại số liệu báo cáo tài chính để phát hiện những điểm bất thường: doanh thu tăng đột biến nhưng chi phí không tương ứng, tồn kho quá lớn, công nợ khách hàng – nhà cung cấp không hợp lý, chênh lệch lớn giữa lãi kế toán và dòng tiền thực tế… Các chỉ tiêu thuế GTGT, TNDN, TNCN cũng cần kiểm tra lại để đảm bảo phù hợp với tờ khai thuế đã nộp trong năm. Nếu phát hiện sai lệch, kế toán phải lần lại sổ chi tiết, chứng từ gốc để điều chỉnh kịp thời. Bước phân tích này giúp doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính đúng – đủ – hợp lệ của báo cáo, mà còn có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động để phục vụ quản trị.
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế
Sau khi hoàn thiện và ký đầy đủ, báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn theo quy định, thường kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN, TNCN và các báo cáo liên quan. Doanh nghiệp có thể nộp qua hệ thống khai thuế điện tử bằng chữ ký số. Việc nộp đúng hạn giúp tránh bị phạt chậm nộp hồ sơ, đồng thời tạo tiền đề tốt cho các kỳ thanh tra, kiểm tra về sau. Bên cạnh cơ quan thuế, tùy loại hình, doanh nghiệp còn phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký kinh doanh, ngân hàng (nếu có yêu cầu). Lưu trữ đầy đủ báo cáo tài chính và sổ sách kèm theo trong thời hạn luật định là nghĩa vụ bắt buộc và cũng là “tấm lá chắn” khi có tranh chấp hoặc kiểm tra.
Sai sót thường gặp khi lập báo cáo tài chính
Sai sót trong hạch toán doanh thu – chi phí
Một trong những lỗi phổ biến nhất là hạch toán doanh thu – chi phí không đúng kỳ hoặc không đúng bản chất, làm sai lệch kết quả kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi chưa đủ điều kiện (chưa giao hàng, chưa hoàn thành dịch vụ), hoặc ngược lại, quên không ghi nhận doanh thu đã phát sinh. Chi phí cũng thường bị bỏ sót, hạch toán trùng, hoặc đưa vào chi phí những khoản không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này dẫn đến lợi nhuận trên báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình thực tế, kéo theo rủi ro về thuế TNDN. Để hạn chế, kế toán cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp doanh thu – chi phí, ghi nhận đúng thời điểm và thường xuyên soát xét hợp đồng, chứng từ liên quan.
Sai mã tài khoản – sai định khoản
Sai mã tài khoản và sai định khoản là lỗi rất thường gặp, đặc biệt ở doanh nghiệp mới hoặc kế toán ít kinh nghiệm. Ví dụ: hạch toán chi phí sửa chữa lớn vào chi phí thường xuyên, hạch toán công cụ dụng cụ vào chi phí một lần thay vì phân bổ, dùng sai tài khoản phải thu – phải trả, nhầm giữa tài khoản doanh thu và thu nhập khác… Những sai sót này tuy có thể “cân” được tổng tài sản và nguồn vốn, nhưng làm sai cấu trúc báo cáo, gây khó khăn khi phân tích, quyết toán thuế và có thể bị cơ quan thuế ấn định, loại chi phí. Kế toán cần nắm vững chế độ tài khoản, xây dựng quy tắc định khoản chuẩn, kết hợp kiểm tra nội bộ để phát hiện và sửa lỗi sớm.
Không đối chiếu công nợ – ngân hàng
Nhiều doanh nghiệp lập báo cáo tài chính nhưng không thực hiện đối chiếu công nợ và số dư ngân hàng đầy đủ, dẫn đến số liệu trên sổ sách không trùng với thực tế. Các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp nếu không được đối chiếu định kỳ rất dễ phát sinh chênh lệch, nợ “treo” lâu năm, khó thu hồi hoặc không rõ nguyên nhân. Số dư trên sổ tài khoản ngân hàng cũng phải được đối chiếu với sao kê ngân hàng, đảm bảo không có khoản thu – chi nào bị bỏ sót hoặc ghi nhận sai. Việc không đối chiếu khiến báo cáo tài chính thiếu tin cậy, rủi ro cao khi kiểm toán hoặc thanh tra thuế, đồng thời gây khó khăn cho quản trị dòng tiền.
Không trích lập dự phòng theo quy định
Theo quy định, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho một số khoản mục như: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất đầu tư… Nhiều doanh nghiệp bỏ qua bước này để “làm đẹp” lợi nhuận, hoặc không biết cách xác định mức trích lập phù hợp. Hậu quả là báo cáo tài chính không phản ánh đúng rủi ro, khi khoản lỗ xảy ra thì doanh nghiệp bị “sốc” vì lợi nhuận thực tế thấp hơn nhiều so với con số báo cáo. Ngược lại, nếu trích lập không đúng quy định (vượt mức, không có căn cứ), chi phí dự phòng có thể bị loại khi quyết toán thuế. Do đó, kế toán cần nắm rõ hướng dẫn trích lập, lưu đầy đủ căn cứ chứng minh để vừa an toàn về thuế, vừa phản ánh trung thực tình hình tài chính.
Thiếu chứng từ hợp lệ dẫn đến rủi ro thuế
Một lỗi nguy hiểm nhưng rất phổ biến là ghi nhận chi phí, doanh thu mà không có chứng từ hợp lệ hoặc chứng từ không đúng quy định. Ví dụ: hóa đơn mua hàng không đủ thông tin, hóa đơn điện tử sai tên công ty – mã số thuế, chi phí trả bằng tiền mặt không có phiếu chi, hợp đồng lao động – bảng lương không đầy đủ… Những khoản chi này có thể vẫn được hạch toán trên sổ sách, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ, làm tăng thu nhập chịu thuế và tiền thuế phải nộp, kèm theo tiền phạt, tiền chậm nộp. Để tránh rủi ro, kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngay từ khi phát sinh, yêu cầu bổ sung kịp thời và xây dựng quy trình lưu trữ khoa học, đầy đủ theo đúng thời hạn lưu trữ luật định.
Báo cáo tài chính và mối quan hệ với quyết toán thuế
Báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ là bức tranh tổng thể về tình hình tài chính – kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là “nguồn dữ liệu gốc” để cơ quan thuế đối chiếu với các tờ khai thuế trong kỳ. Hầu hết chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế TNCN, thuế GTGT… đều được suy ra hoặc kiểm chứng từ số liệu BCTC. Vì vậy, một bộ BCTC lập đúng chuẩn mực, khớp với sổ sách và tờ khai sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro truy thu, xử phạt khi thanh tra – kiểm tra. Ngược lại, nếu số liệu BCTC và hồ sơ khai thuế lệch nhau, cơ quan thuế sẽ coi đó là dấu hiệu rủi ro cần soi kỹ.
Liên kết chỉ tiêu giữa BCTC và tờ khai thuế
Trên thực tế, gần như mọi chỉ tiêu lớn trên BCTC đều có “bóng dáng” trên tờ khai thuế. Doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải khớp/giải trình được với doanh thu tính thuế TNDN, doanh thu kê khai thuế GTGT. Chi phí được ghi nhận trên BCTC phải được phân loại rõ: chi phí được trừ, không được trừ khi tính thuế TNDN. Các khoản lương, thưởng, phụ cấp trên BCTC cần liên kết với tờ khai thuế TNCN và bảng lương. Bảng cân đối kế toán thể hiện số dư phải thu, phải trả, tồn kho, tài sản cố định… là cơ sở để cơ quan thuế đặt câu hỏi: chi phí khấu hao, chi phí dự phòng, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng có hợp lý, hợp lệ hay không. Doanh nghiệp cần hiểu mối liên hệ này để kiểm soát số liệu ngay từ khâu hạch toán.
Những điểm cơ quan thuế thường kiểm tra
Khi quyết toán, cơ quan thuế thường tập trung vào các khoản mục “nhạy cảm”: doanh thu chưa kê khai đủ, chi phí lương – thưởng cao, chi phí tiếp khách, quảng cáo, hoa hồng, chi phí mua hàng không có hóa đơn hợp lệ, khoản phải thu – phải trả bất thường, tồn kho lớn nhưng không giải trình được… Họ sẽ đối chiếu BCTC, sổ chi tiết, hóa đơn, hợp đồng và tờ khai thuế để phát hiện chênh lệch. Những khoản lỗ kéo dài, lãi thấp bất thường so với ngành, giao dịch liên kết, chi phí lãi vay… cũng là điểm dễ bị soi. Nếu BCTC được lập sơ sài, thiếu thuyết minh, thiếu hồ sơ giải trình đi kèm, khả năng bị ấn định thuế, loại chi phí là rất cao.
Lưu ý khi chuẩn bị cho thanh tra – kiểm tra thuế
Để chủ động, doanh nghiệp nên rà soát lại BCTC và các tờ khai thuế trước khi bước vào kỳ thanh tra: đối chiếu số liệu giữa báo cáo – sổ sách – tờ khai, lập bảng giải trình chênh lệch (nếu có). Các hồ sơ quan trọng như hợp đồng, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập – xuất kho, bảng lương, bảng phân bổ chi phí, danh mục TSCĐ… cần được sắp xếp khoa học, dễ tra cứu. Đồng thời, nên chuẩn bị thuyết minh chi tiết cho những khoản mục lớn, bất thường. Việc có một bộ BCTC rõ ràng, logic, giải trình được sẽ giúp buổi làm việc với cơ quan thuế diễn ra nhẹ nhàng, giảm áp lực cho lãnh đạo và kế toán.
Lợi ích khi thuê dịch vụ lập báo cáo tài chính
Trong bối cảnh quy định kế toán – thuế thay đổi thường xuyên, việc tự tổ chức bộ phận kế toán đủ mạnh để vừa hạch toán, vừa cập nhật chính sách, vừa lập BCTC, vừa giải trình với cơ quan thuế là thách thức không nhỏ, đặc biệt với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thuê dịch vụ lập báo cáo tài chính chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp giảm tải khối lượng công việc nội bộ, đồng thời nâng cao chất lượng số liệu, hạn chế rủi ro sai sót. Đơn vị dịch vụ thường có kinh nghiệm xử lý đa dạng ngành nghề, nắm rõ cách trình bày, thuyết minh sao cho vừa đúng chuẩn mực, vừa phù hợp thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Giảm rủi ro sai sót thuế
Khi sử dụng dịch vụ, số liệu BCTC được rà soát bởi đội ngũ có chuyên môn về cả kế toán và thuế. Họ sẽ kiểm tra tính hợp lý của doanh thu, chi phí, các khoản trích trước, dự phòng, phân bổ chi phí trả trước, khấu hao tài sản… Từ đó, các sai sót phổ biến dẫn đến truy thu thuế (ghi nhận chi phí không đủ điều kiện, bỏ sót doanh thu, phân loại sai khoản mục…) được phát hiện và điều chỉnh kịp thời trước khi nộp quyết toán. Điều này giúp doanh nghiệp giảm nguy cơ bị phạt chậm nộp, phạt kê khai sai và hạn chế ấn định thuế.
Tối ưu chi phí nhân sự kế toán
Duy trì một đội kế toán nội bộ đủ năng lực lập BCTC thường tốn kém: lương, thưởng, bảo hiểm, đào tạo, phần mềm… Với dịch vụ bên ngoài, doanh nghiệp chỉ trả chi phí theo gói công việc, có thể linh hoạt tăng/giảm theo quy mô hoạt động từng năm. Phần hạch toán hàng ngày có thể để kế toán nội bộ hoặc kế toán bán thời gian đảm nhiệm, còn khâu tổng hợp cuối kỳ, lập BCTC và quyết toán thuế giao cho đơn vị dịch vụ. Cách làm này tối ưu chi phí nhân sự mà vẫn bảo đảm chất lượng báo cáo.
Đảm bảo báo cáo đúng hạn – đúng chuẩn
Đơn vị dịch vụ luôn nắm rõ các mốc thời hạn nộp BCTC, quyết toán thuế, báo cáo thống kê… nên có kế hoạch triển khai từ sớm, nhắc việc và đốc thúc hoàn thành đúng hạn. Họ cũng cập nhật kịp thời các chuẩn mực, chế độ kế toán, mẫu biểu mới, hạn chế tình trạng doanh nghiệp dùng mẫu cũ, trình bày sai quy định. BCTC được trình bày nhất quán qua các năm, thuận tiện cho việc so sánh, đánh giá hoạt động.
Hỗ trợ giải trình với cơ quan thuế
Khi có quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc khi cơ quan thuế yêu cầu giải trình số liệu, đơn vị dịch vụ thường sẽ phối hợp cùng doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thuyết minh, bảng giải trình chênh lệch. Do họ là người trực tiếp lập BCTC nên hiểu rõ cách cấu trúc số liệu, dễ dàng trả lời các câu hỏi chuyên môn. Điều này giúp doanh nghiệp tự tin hơn khi làm việc với cơ quan thuế, tránh lúng túng, phát ngôn mâu thuẫn dẫn đến bất lợi trong quá trình kiểm tra.

Báo cáo tài chính không chỉ là yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nước mà còn là công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá và định hướng chiến lược kinh doanh hiệu quả. Khi báo cáo được lập đúng chuẩn, doanh nghiệp sẽ tránh được các rủi ro về thuế và các sai sót số liệu nghiêm trọng. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để ngân hàng, đối tác và nhà đầu tư đánh giá uy tín tài chính của doanh nghiệp. Trong bối cảnh pháp lý ngày càng chặt chẽ, việc thuê đơn vị chuyên nghiệp thực hiện báo cáo tài chính là lựa chọn tối ưu. Gia Minh cam kết mang đến dịch vụ nhanh – chuẩn – tiết kiệm. Đây là giải pháp giúp doanh nghiệp an tâm phát triển bền vững trong năm 2025 và các năm tiếp theo.
